Bôi Trơn Mỡ

Từ khóa
Danh mục

Đang truy cập: 388
Trong ngày: 961
Trong tuần: 1582
Lượt truy cập: 2136374
Dầu nhớt Caltex Dầu nhớt United Oil

Thành phần của mỡ bôi trơn? Phân loại và cách lựa chọn phù hợp

 

Mỡ bôi trơn là gì?

Mỡ bôi trơn ( Tên tiếng Anh: Grease , Lubricant Grease ) dạng bán lỏng hoặc bán rắn. Mỡ được sử dụng cho các bộ phận ma sát cơ học, mỡ có tác dụng bôi trơn và niêm phong làm kín cho bề mặt kim loại, lắp đầy các lỗ rỗng và chống gỉ Mỡ bôi trơn là một chất bôi trơn ở thể đặc nhuyễn bán rắn, có trọng lượng nặng hơn so với dầu nhớt. Công dụng chính của nó là bôi trơn các bề mặt ma sát có kết cấu hở như trục bánh xe, trục láp, khớp, bánh răng, ổ bi … nơi mà dầu nhớt không thể sử dụng được. Ngoài ra chúng còn có tác dụng chống mài mòn, chống oxy hóa, làm kín và bảo vệ các chi tiết trước sự xâm nhập của nước.

Thành phần của mỡ bôi trơn

Thành phần của mỡ bao gồm ít nhất 80% dầu gốc, khoảng 10% đến 15% chất làm đặc, còn lại phụ gia. Tuy nhiên, tạo ra một loại dầu mỡ không chỉ đơn thuần trộn nhiều thành phần lại với nhau. Công thức chế tạo mỡ một quá trình phức tạp xem xét nhiều tương tác giữa dầu gốc, chất làm đặc, phụ gia cực áp (EP), phụ gia chống mài mòn, chất bôi trơn rắn, chất chống oxy hóa, chất bôi trơn chất điều chỉnh ma sát.

Các đặc tính của sản phẩm cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào công thức còn phụ thuộc vào quy trình sản xuất (bao gồm cả quá trình đồng nhất hóa) điều kiện bảo quản chất béo.

  • Dầu gốc vai trò bôi trơn, làm mát, giảm ma sát… giữa các bề mặt chuyển động. Vai trò của chất làm đặc giữ cho dầu gốc được bôi trơn cho đến khi cần bôi trơn.
  • Chất làm đặc phản ứng với các lực bên ngoài như chuyển động, rung động hoặc nhiệt độ như một tác nhân kích hoạt để giải phóng dầu gốc bôi trơn.
  • Phụ gia vai trò bổ sung độ bôi trơn của dầu gốc, cải thiện các đặc tính như chống mài mòn, chống gỉ...

Thành phần dầu gốc trong mỡ bôi trơn:

Phân loại dầu gốc: Loại dầu gốc được xác định bởi các điều kiện mà mỡ sẽ hoạt động, chẳng hạn như nhiệt độ cao và / hoặc thấp, tải trọng và áp suất. Tải trọng và áp suất không chỉ ảnh hưởng đến loại dầu gốc mà còn ảnh hưởng đến gói phụ gia (cực áp, chống mài mòn, v.v.).

Trong khi dầu tổng hợp sẽ tốt hơn ở nhiều nhiệt độ và điều kiện hơn, dầu gốc khoáng có thể được sử dụng nếu bạn có nhiệt độ chạy ổn định hơn. Hầu hết các loại mỡ bôi trơn (khoảng 90%) sử dụng dầu gốc khoáng làm dầu gốc, 6% sử dụng dầu gốc tổng hợp, 3% sử dụng dầu bán tổng hợp (hỗn hợp dầu khoáng và tổng hợp) và dưới 1% sử dụng dầu gốc sinh học.

Có một câu hỏi rất hay và cũng là thắc mắc của đại đa số khách hàng là: Liệu mỡ bôi trơn gốc dầu tổng hợp có thực sự tốt hơn mỡ bôi trơn gốc dầu khoáng hay không?

Chúng ta cùng nhau phân tích:

  • Trong khi các loại mỡ thông thường, gốc dầu khoáng có thể được pha chế để mang lại hiệu suất hiệu quả cho nhiều ứng dụng, thì mỡ tổng hợp thường mang lại những lợi thế đáng kể như: kéo dài tuổi thọ dầu, cung cấp khả năng bôi trơn vượt trội trên phạm vi nhiệt độ ứng dụng rộng hơn nhiều…
  • Trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao, dầu tổng hợp ít loãng hơn so với dầu khoáng tương đương, giúp bảo vệ tốt hơn bằng cách hình thành màng dầu dày hơn giữa các bề mặt. Ngoài ra, các loại dầu này ít bị phân hủy ở nhiệt độ cao - một hiện tượng được gọi là quá trình oxy hóa. Quá trình oxy hóa là một phản ứng hóa học của oxy trong khí quyển và chất bôi trơn cục bộ, và được tăng tốc ở nhiệt độ cao. Nói chung, tốc độ oxy hóa tăng gấp đôi cho mỗi 10°C trên 120°C.
  • nhiệt độ thấp, dầu tổng hợp hoạt động tốt hơn dầu khoáng bằng cách duy trì độ nhớt thích hợp tính lưu động tốt hơn dầu khoáng. Độ nhớt thích hợp rất quan trọng để chất làm đặc giải phóng dầu nơi cần bôi trơn.

 Tham khảo: Mỡ chịu nước giá rẻ chất lượng tốt nhất cho vòng bi bạc đạn


Độ nhớt của dầu gốc:

Tính chất quan trọng nhất của bất kỳ chất bôi trơn nào là độ nhớt. Một sai lầm phổ biến khi lựa chọn dầu mỡ là nhầm lẫn độ đặc của dầu mỡ với độ nhớt của dầu gốc. Bởi vì phần lớn các ứng dụng được bôi trơn bằng mỡ là các vòng bi hoặc bôi trơn hở, nên cần cân nhắc lựa chọn độ nhớt phù hợp cho các ứng dụng đó. Có một số phương pháp phổ biến để xác định yêu cầu độ nhớt tối thiểu và tối ưu cho các vị trí bôi trơn, hầu hết các phương pháp này sử dụng hệ số tốc độ, thường được ký hiệu là DN hoặc NDm.

Hệ số tốc độ tính đến tốc độ bề mặt của các phần tử chịu lực và được xác định theo các công thức sau: NDm= (dm + Dm)/2 *RPM trong đó:

  • Dm: Đường khính trong
  • dm: Đường kính ngoài
  • RPM: Tốc độ quay

Biết giá trị hệ số tốc độ và nhiệt độ hoạt động có thể xảy ra, yêu cầu độ nhớt tối thiểu có thể được đọc trực tiếp từ các biểu đồ sau:

thanh-phan-cua-mo-boi-tron

Thành phần phụ gia mỡ bôi trơn:

Khi độ nhớt thích hợp đã được xác định, các chất phụ gia chính xác phải được xem xét cho từng ứng dụng. Các chất phụ gia và dầu gốc là các thành phần dầu mỡ khác nên được lựa chọn giống như các chất được sử dụng cho các ứng dụng bôi trơn bằng dầu. Ví dụ: ổ trục phần tử tốc độ cao chịu tải nhẹ không yêu cầu phụ gia cực áp (EP) trong khi bộ bánh răng hở chịu tải nặng yêu cầu phụ gia EP.

Hầu hết các chất phụ gia nâng cao hiệu suất có trong thành phần dầu mỡ cũng được sử dụng trong công thức dầu mỡ và nên được lựa chọn theo nhu cầu của ứng dụng.

Hình dưới đây cho thấy một số yêu cầu phụ gia phổ biến theo ứng dụng:

thanh-phan-phu-gia-mo-boi-tron

 

Thành phần của chất làm đặc trong mỡ bôi trơn:

Tổng quát: Hầu hết các chất làm đặc đều có gốc xà phòng (nghĩa là muối kim loại hoặc phức kim loại với hợp chất béo hữu cơ [glyceride]). Trên toàn thế giới, khoảng 55% chất làm đặc là xà phòng lithium đơn giản và khoảng 19% là xà phòng lithium phức tạp. Đối với Bắc Mỹ, con số lần lượt là 26% và 39%, còn đối với Trung Quốc, con số này lần lượt là 63% và 17%.

Các chất làm đặc dầu mỡ khác bao gồm xà phòng canxi, natri hoặc nhôm đơn giản; xà phòng phức tạp dựa trên canxi, nhôm, bari hoặc các sulfonat khác nhau; và chất làm đặc không chứa xà phòng dựa trên các hợp chất polyurea và đất sét. Nói chung, có xu hướng hướng tới chất làm đặc mỡ hiệu suất cao hơn, bao gồm cả chất làm đặc phức tạp và không chứa xà phòng.

Chất làm đặc cung cấp một lớp nền dạng sợi có chứa dầu gốc. Dưới tác dụng của áp suất, một phần dầu này được giải phóng vào khoảng trống giữa các bề mặt tiếp xúc của bề mặt các chi tiết máy để thực hiện chức năng bôi trơn. Khi áp suất được giải phóng, dầu được hút vào chất làm đặc. Ở cấp độ phân tử, chất làm đặc bị hút vào thành phần phân cực của dầu gốc (thường là các nguyên tử oxy trong chất béo trung tính hoặc phân tử dầu oxy hóa khác). Những điểm hấp dẫn này có dạng liên kết hydro, hoạt động mao dẫn và lực Van Der Waals, và chúng kéo khoảng 75% lượng dầu bên trong chất làm đặc. Khoảng một phần ba lượng dầu trong 75% này có thể được giải phóng khỏi chất làm đặc chỉ bằng trọng lực.

Trong những năm gần đây, những lo ngại về sự sẵn có lâu dài của lithium, chất làm đặc dầu mỡ được sử dụng phổ biến nhất, đã thúc đẩy việc tìm kiếm các chất thay thế. Trong khi đó, ngành công nghiệp pin lithium đang ngày càng cạnh tranh để giành nguồn cung cấp lithium toàn cầu, dẫn đến dự trữ lithium giảm dần, ảnh hưởng đến nguồn cung và giá mỡ lithium trên thị trường. Bảng dưới đây cho thấy sự phát triển của mỡ lithium theo thời gian:

cac-loai-goc-cua-mo-boi-tron

 

Các loại chất làm đặc phổ biến:

Việc lựa chọn chất làm đặc có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính chất tổng thể của dầu mỡ. Sulfonate, polyurea và đất sét thích hợp cho các ứng dụng nhiệt độ cao. Mỡ nhôm và sulphonate đặc biệt có khả năng chống nước. Mỡ bari và sulfonate hoạt động tốt dưới áp suất cực cao. Mỡ được làm dày bằng phức hợp nhôm, đất sét hoặc xà phòng gốc canxi hoặc lithium dễ bơm hơn mỡ gốc canxi sulfonat hoặc polyurea và chúng chảy dễ dàng hơn qua các đường phân phối mỡ và vòi phun. Chúng cũng có đặc tính giảm độ võng tốt hơn (nghĩa là chúng dễ dàng bị hút ra khỏi trống và đi vào máy bơm). Mỡ phức hợp nhôm đặc biệt có thể phun được.

Lựa chọn mỡ bôi trơn theo độ xuyên kim:

Mỡ bôi trơn được phân theo chín cấp độ theo hệ thống phân loại của Viện Bôi trơn và Mỡ Quốc gia Hoa Kỳ (NLGI) theo bảng dưới đây. Tuy nhiên, độ đặc của dầu mỡ có thể thay đổi trong quá trình sử dụng. Nếu nó trở nên cứng hơn hoặc mềm hơn đáng kể, thì sẽ có nguy cơ xảy ra đối với thành phần được bôi trơn bằng mỡ. Đó là lý do tại sao việc xác định độ xuyên kim của mỡ.

mo-boi-tron-theo-do-xuyen-kim

Việc chọn cấp độ cứng NLGI của mỡ phụ thuộc vào phương pháp bôi trơn: bôi trơn trung tâm hay bôi trơn thủ công.

  • Bôi trơn trung tâm thường dùng mỡ mềm cấp NLGI 0, 1 hoặc 2
  • Bôi trơn thủ công thường dùng mỡ cấp 2 hoặc cấp 3
  • Mỡ cấp 4,5,6 hiếm khi được sử dụng trong công nghiệp và vận tải.

 

Địa chỉ bán mỡ bôi trơn uy tín, giá tốt

Công ty United Oil Việt Nam nhà phân phối mỡ bôi trơn chất lượng cao hàng đầu tại Miền Nam. Với hơn 20 năm kinh nghiệm phân phối dầu nhớt công nghiệp kho hàng lớn nhất Miền Nam trên 2000m2, quý khách hàng thể hoàn toàn yên tâm về sản phẩm của chúng tôi được đảm bảo CHÍNH HÃNG GIÁ TỐT NHẤT cho quý khách hàng.

Đừng ngần ngại liên hệ Hotline của chúng tôi để được vấn mua mỡ bôi trơn chất lượng nhất, đúng giá.

Tham khảo: Dầu nhớt và mỡ bôi trơn cho dây chuyển chế biến thực phẩm

 

Kho bãi dầu nhớt của chúng tôi

 

 

Hotline: 

0977543294 

0878246555

Email: moboitronhq@gmail.com



 
Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ AN PHÚ ĐỨC

CÔNG TY TNHH UNITED OIL VIỆT NAM

Địa chỉ văn phòng: 109 Nguyễn Bá Tòng, Phường 11, Quận Tân Bình, TP HCM

Hotline: 0977543294 - 0878246555

Kho hàng 1: 61/13 Đường Vĩnh Phú 41, Thuận An, Bình Dương.

Kho hàng 2: Thôn Nhơn Thọ 1, Xã Hòa Phước, Huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.

Kho hàng 3: 82 Nguyễn Phúc Nguyên, Hương Long, TP Huế.

Kho hàng 4: 423 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Email: moboitronhq@gmail.com - MST 0313110360

Admin: Nguyễn Gia Quốc Bảo      

Tuyển cộng tác viên kinh doanh dầu nhớt

Tham gia HIỆP HỘI DẦU NHỚT VÀ PHỤ TÙNG VIỆT NAM để tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng dễ dàng hơn!


Bôi Trơn Mỡ